Đo lực là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Đo lực là quá trình xác định độ lớn và hướng của tương tác cơ học giữa các vật thể, thường dùng cảm biến chuyển đổi lực thành tín hiệu điện. Lực là đại lượng vectơ, được đo bằng đơn vị Newton (N) theo hệ SI, ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp, y tế và nghiên cứu kỹ thuật.

Khái niệm đo lực

Đo lực là quá trình định lượng cường độ tương tác cơ học giữa hai vật thể hoặc hệ vật lý. Lực có thể gây ra gia tốc, biến dạng hoặc thay đổi trạng thái cân bằng của một vật. Trong đo lường kỹ thuật, lực thường được biểu thị bằng đơn vị Newton (N) thuộc hệ đơn vị quốc tế SI.

Lực là đại lượng vectơ, tức là nó có cả độ lớn và hướng. Vì vậy, đo lực không chỉ là đo giá trị tuyệt đối mà còn liên quan đến vị trí, phương và chiều tác động. Việc đo đúng lực giúp đánh giá chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển động, biến dạng vật liệu, và phản ứng của hệ cơ học.

Công thức cơ bản tính lực theo định luật II Newton là:

F=ma F = m \cdot a

Trong đó:

  • F: lực (N – Newton)
  • m: khối lượng (kg)
  • a: gia tốc (m/s²)
Lực được xem là một trong các đại lượng cơ bản trong cơ học cổ điển và là nền tảng cho mọi phân tích động học và tĩnh học.

Phân loại lực trong đo lường

Trong kỹ thuật đo, lực được phân chia dựa trên hướng tác động, bản chất và ứng dụng. Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng để xác định loại cảm biến hoặc hệ thống đo phù hợp. Các lực phổ biến có thể được chia thành:

  • Lực kéo (tension): lực làm giãn vật thể theo trục
  • Lực nén (compression): lực làm co vật thể theo trục
  • Lực xoắn (torque/moment): lực gây quay quanh trục
  • Lực ma sát (friction): lực cản trở chuyển động giữa hai bề mặt tiếp xúc
  • Lực va chạm (impact): lực sinh ra trong thời gian rất ngắn khi hai vật va chạm

Mỗi loại lực trên đều có đặc điểm và ứng dụng khác nhau trong thực tế đo lường. Ví dụ, lực nén thường gặp trong kiểm tra kết cấu bê tông, còn lực kéo được đo trong kiểm tra độ bền dây cáp, vật liệu sợi hoặc liên kết ren.

Bảng phân biệt đặc điểm các loại lực:

Loại lực Hướng tác động Ví dụ ứng dụng
Lực kéo Dọc trục, hướng ra xa Kiểm tra độ bền vải, dây điện
Lực nén Dọc trục, hướng vào trong Thử chịu lực cột trụ, vật liệu xây dựng
Lực xoắn Quay quanh trục Đo mô-men vít, động cơ
Lực va chạm Ngắn hạn, cường độ cao Kiểm tra an toàn xe hơi

Các đơn vị đo lực

Đơn vị chuẩn để đo lực trong hệ SI là Newton (N), được định nghĩa là lực cần thiết để tạo gia tốc 1 m/s² cho vật có khối lượng 1 kg. Tuy nhiên, trong các ngành công nghiệp truyền thống hoặc trong một số quốc gia, người ta vẫn sử dụng các đơn vị khác như kilogram-force (kgf), pound-force (lbf) hoặc dyne.

Một số đơn vị đo lực thường gặp:

  • 1 N = 1 kg·m/s²
  • 1 kgf ≈ 9.80665 N
  • 1 lbf ≈ 4.44822 N
  • 1 dyne = 10-5 N

Việc chuyển đổi giữa các đơn vị này cần chính xác, đặc biệt trong thiết kế máy móc hoặc kiểm tra kỹ thuật có liên quan đến quy chuẩn quốc tế. Dưới đây là bảng chuyển đổi nhanh:

Đơn vị Tương đương Newton
1 kgf 9.80665 N
1 lbf 4.44822 N
1 dyne 0.00001 N

Các phương pháp đo lực phổ biến

Việc đo lực có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, tùy vào dạng lực, độ lớn, tốc độ thay đổi và môi trường đo. Các phương pháp phổ biến gồm:

  • Đo biến dạng bằng cảm biến strain gauge
  • Đo điện áp trong load cell
  • Đo áp suất và chuyển đổi sang lực
  • Đo gia tốc để suy ra lực quán tính

Strain gauge là công nghệ phổ biến trong cảm biến lực, hoạt động dựa trên nguyên lý thay đổi điện trở khi vật liệu bị biến dạng. Các strain gauge thường được gắn trên phần tử đàn hồi, khi chịu lực sẽ kéo giãn hoặc nén, làm thay đổi điện trở – từ đó được chuyển đổi thành tín hiệu điện.

Load cell là thiết bị đo lực sử dụng strain gauge hoặc các nguyên lý khác như piezoelectric hoặc cảm biến từ. Loại load cell được dùng phổ biến trong công nghiệp là loại sử dụng cấu trúc kim loại đàn hồi kết hợp với bốn strain gauge tạo thành cầu Wheatstone để khuếch đại tín hiệu điện.

Ngoài ra, các phương pháp như cảm biến quang học, cảm biến điện dung và cảm biến từ giảo (magnetostrictive) cũng đang được sử dụng trong các ứng dụng đo lực có độ chính xác cao hoặc trong môi trường khắc nghiệt.

Cảm biến lực (Force sensor)

Cảm biến lực là thiết bị chuyển đổi lực cơ học thành tín hiệu điện tử để đo lường và giám sát. Tùy vào nguyên lý hoạt động, các cảm biến lực được chia thành nhiều loại như strain gauge, piezoelectric, điện dung (capacitive), điện từ (inductive), hoặc quang học. Mỗi loại có đặc điểm riêng về dải đo, độ nhạy, tốc độ đáp ứng và khả năng chống nhiễu.

Loại phổ biến nhất là load cell sử dụng strain gauge. Strain gauge là một dây dẫn mỏng có điện trở thay đổi khi bị kéo giãn hoặc nén. Khi gắn strain gauge lên một phần tử đàn hồi, sự biến dạng do lực tác động sẽ thay đổi điện trở của nó, từ đó tạo ra tín hiệu điện tỉ lệ với lực.

Một số loại cảm biến lực thường dùng:

  • Strain gauge load cell: độ chính xác cao, dùng trong cân điện tử, máy thử lực
  • Piezoelectric sensor: phản ứng rất nhanh, thích hợp cho đo lực động hoặc va chạm
  • Capacitive sensor: nhạy với lực nhỏ, thường dùng trong thiết bị y tế
  • Optical sensor: đo chính xác cao trong môi trường cách ly hoặc nhạy cảm

Bảng so sánh một số cảm biến lực:

Loại cảm biến Ưu điểm Hạn chế
Strain gauge Độ chính xác cao, giá thành hợp lý Dễ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ
Piezoelectric Phản hồi nhanh, lý tưởng cho lực dao động Không phù hợp cho đo lực tĩnh
Capacitive Nhạy, tiêu thụ điện thấp Dễ bị nhiễu từ môi trường

Hiệu chuẩn và sai số đo lực

Hiệu chuẩn là quá trình so sánh thiết bị đo với một chuẩn tham chiếu đã biết, nhằm đảm bảo sai số trong phạm vi cho phép. Việc hiệu chuẩn cảm biến lực là bắt buộc trong các ứng dụng đòi hỏi độ chính xác cao như kiểm định vật liệu, giám sát công nghiệp, và cân thương mại.

Các yếu tố chính gây sai số trong đo lực:

  • Biến thiên nhiệt độ môi trường
  • Quá tải cơ học vượt dải đo cho phép
  • Độ trễ tín hiệu do vật liệu đàn hồi
  • Gắn lệch trục hoặc nền không ổn định

Công thức cơ bản để xác định sai số tuyệt đối:

ΔF=FmeasuredFtrue \Delta F = F_{\text{measured}} - F_{\text{true}}

Ngoài ra, tổ chức quốc tế như BIPMNIST đưa ra các tiêu chuẩn và phương pháp hiệu chuẩn lực chuẩn mực, thường dùng làm cơ sở xây dựng hệ thống đo chính xác quốc gia.

Ứng dụng của đo lực trong công nghiệp và nghiên cứu

Đo lực được ứng dụng đa ngành, từ kỹ thuật cơ khí, sản xuất tự động, đến lĩnh vực y tế và khoa học vật liệu. Trong thử nghiệm cơ lý vật liệu, đo lực giúp xác định các đặc tính như giới hạn bền, độ dẻo, độ cứng, khả năng chịu nén hoặc kéo.

Trong công nghiệp:

  • Giám sát lực kẹp trong máy CNC
  • Kiểm tra lực vít trong lắp ráp điện tử
  • Đo trọng lượng trong dây chuyền đóng gói

Trong y sinh:

  • Đo lực cắn, lực cơ tay
  • Đo phản hồi lực trong thiết bị chỉnh hình
  • Phản hồi xúc giác trong robot phẫu thuật

Các tiêu chuẩn đo lực trong thử nghiệm vật liệu có thể tham khảo từ ASTM International hoặc ISO TC164.

Đo lực trong robot và hệ thống điều khiển

Trong lĩnh vực robot, cảm biến lực được tích hợp để cung cấp phản hồi giúp robot nhận biết và điều chỉnh lực tác động khi thao tác. Ví dụ, khi robot gắp một vật, cảm biến lực sẽ đo lực tiếp xúc để tránh làm vỡ hoặc trượt vật.

Các dạng tích hợp phổ biến:

  • Cảm biến mô-men ở khớp (joint torque sensor)
  • Cảm biến 6 trục tại đầu công cụ (force/torque sensor)
  • Cảm biến xúc giác mềm (tactile sensors)

Đo lực trong robot cũng được kết hợp với học máy và AI để giúp robot thích nghi với các vật thể không xác định trước, tăng khả năng hoạt động trong môi trường phức tạp. Tham khảo thêm tại IEEE Xplore cho các nghiên cứu cập nhật trong lĩnh vực này.

Xu hướng và công nghệ mới trong đo lực

Công nghệ đo lực đang hướng tới sự nhỏ gọn, tích hợp và thông minh hơn. Nhiều thiết bị cảm biến lực hiện nay được tích hợp vào các hệ thống không dây, thiết bị đeo, robot mềm và y sinh học.

Một số xu hướng nổi bật:

  • Cảm biến lực in 3D trên vật liệu dẻo (flexible printed sensors)
  • Đo lực vi mô trong nghiên cứu tế bào
  • MEMS-based force sensors dùng cho các thiết bị IoT
  • Tích hợp cảm biến vào chip (System-on-Chip)

Sự phát triển của vật liệu thông minh và công nghệ nano cũng đang mở ra khả năng chế tạo cảm biến lực cực kỳ nhỏ, hoạt động chính xác trong môi trường vi mô như y học tái tạo hoặc robot sinh học.

Tài liệu tham khảo

  1. National Institute of Standards and Technology (NIST). Force Measurements. https://www.nist.gov/calibrations/force-measurements
  2. Bureau International des Poids et Mesures (BIPM). SI base units. https://www.bipm.org/en/measurement-units/si-base-units
  3. ASTM International. Testing Standards. https://www.astm.org/
  4. ISO Technical Committee TC164. Mechanical testing of metals. https://www.iso.org/committee/54058.html
  5. IEEE Xplore Digital Library. Robotics and Sensors. https://ieeexplore.ieee.org/Xplore/home.jsp

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đo lực:

Nhiệt hoá học hàm mật độ. III. Vai trò của trao đổi chính xác Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 98 Số 7 - Trang 5648-5652 - 1993
Mặc dù lý thuyết hàm mật độ Kohn–Sham với các hiệu chỉnh gradient cho trao đổi-tương quan có độ chính xác nhiệt hoá học đáng kể [xem ví dụ, A. D. Becke, J. Chem. Phys. 96, 2155 (1992)], chúng tôi cho rằng việc cải thiện thêm nữa là khó có thể xảy ra trừ khi thông tin trao đổi chính xác được xem xét. Các lý lẽ hỗ trợ quan điểm này được trình bày và một hàm trọng số trao đổi-tương quan bán t...... hiện toàn bộ
#Kohn-Sham #hàm mật độ #trao đổi-tương quan #mật độ quay-lực địa phương #gradient #trao đổi chính xác #năng lượng phân ly #thế ion hóa #ái lực proton #năng lượng nguyên tử
Một sự tham số hóa nhất quán và chính xác từ \\textit{ab initio} của việc điều chỉnh độ phân tán trong lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT-D) cho 94 nguyên tố H-Pu Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 132 Số 15 - 2010
\u003cp\u003ePhương pháp điều chỉnh độ phân tán như là một bổ sung cho lý thuyết phiếm hàm mật độ Kohn–Sham tiêu chuẩn (DFT-D) đã được tinh chỉnh nhằm đạt độ chính xác cao hơn, phạm vi áp dụng rộng hơn và ít tính kinh nghiệm hơn. Các thành phần mới chủ yếu là các hệ số phân tán cụ thể theo từng cặp nguyên tử và bán kính cắt đều được tính toán từ các nguyên lý đầu tiên. Các hệ số cho các bản số phâ...... hiện toàn bộ
#DFT-D #độ phân tán #tiêu chuẩn Kohn-Sham #số phối hợp phân số #phiếm hàm mật độ #lực nguyên tử #ba thân không cộng tính #hệ thống nguyên tố nhẹ và nặng #tấm graphene #hấp thụ benzene #bề mặt Ag(111)
Động lực học phân tử với sự ghép nối tới bể nhiệt độ bên ngoài Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 81 Số 8 - Trang 3684-3690 - 1984
Trong các mô phỏng động lực học phân tử (MD), cần thiết thường xuyên để duy trì các tham số như nhiệt độ hoặc áp suất thay vì năng lượng và thể tích, hoặc để đặt các gradient nhằm nghiên cứu các tính chất vận chuyển trong MD không cân bằng. Một phương pháp được mô tả để thực hiện việc ghép nối với một bể bên ngoài có nhiệt độ hoặc áp suất không đổi với các hằng số thời gian ghép nối có thể...... hiện toàn bộ
Phương Trình Dạng Khép Kín Dự Báo Độ Dẫn Thủy Lực của Đất Không Bão Hòa Dịch bởi AI
Soil Science Society of America Journal - Tập 44 Số 5 - Trang 892-898 - 1980
Tóm tắtMột phương trình mới và tương đối đơn giản cho đường cong áp suất chứa nước trong đất, θ(h), được giới thiệu trong bài báo này. Dạng cụ thể của phương trình này cho phép đưa ra các biểu thức phân tích dạng khép kín cho độ dẫn thủy lực tương đối, Kr, khi thay thế vào các mô hình độ dẫn...... hiện toàn bộ
#Herardic #độ dẫn thủy lực #đường cong giữ nước đất #lý thuyết Mualem #mô hình dự đoán #độ dẫn thủy lực không bão hòa #dữ liệu thực nghiệm #điều chỉnh mô hình #đặc tính thủy lực giấy phép.
Đo Lường Các Tính Chất Đàn Hồi và Độ Bền Nội Tại của Graphene Dạng Đơn Lớp Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 321 Số 5887 - Trang 385-388 - 2008
Chúng tôi đã đo lường các đặc tính đàn hồi và độ bền phá vỡ nội tại của màng graphene dạng đơn lớp tự do bằng phương pháp nén nano trong kính hiển vi lực nguyên tử. Hành vi lực-chuyển vị được diễn giải theo khung phản ứng ứng suất-biến dạng đàn hồi phi tuyến và cho ra độ cứng đàn hồi bậc hai và bậc ba lần lượt là 340 newton trên mét (N m\n –1\n ...... hiện toàn bộ
#graphene #tính chất đàn hồi #độ bền phá vỡ #nén nano #kính hiển vi lực nguyên tử #ứng suất-biến dạng phi tuyến #mô đun Young #vật liệu nano #sức mạnh nội tại
Chuyển biến đa hình trong tinh thể đơn: Một phương pháp động lực học phân tử mới Dịch bởi AI
Journal of Applied Physics - Tập 52 Số 12 - Trang 7182-7190 - 1981
Một dạng thức Lagrangian mới được giới thiệu. Nó có thể được sử dụng để thực hiện các phép tính động lực học phân tử (MD) trên các hệ thống dưới các điều kiện ứng suất bên ngoài tổng quát nhất. Trong dạng thức này, hình dạng và kích thước của ô MD có thể thay đổi theo các phương trình động lực học do Lagrangian này cung cấp. Kỹ thuật MD mới này rất phù hợp để nghiên cứu những biến đổi cấu...... hiện toàn bộ
#Động lực học phân tử #ứng suất #biến dạng #chuyển biến đa hình #tinh thể đơn #mô hình Ni
Động lực học phân tử mở rộng với NAMD Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 26 Số 16 - Trang 1781-1802 - 2005
Tóm tắtNAMD là một mã động lực học phân tử song song được thiết kế cho mô phỏng hiệu suất cao của các hệ thống sinh phân tử lớn. NAMD có khả năng mở rộng đến hàng trăm bộ xử lý trên các nền tảng song song hiệu năng cao, cũng như hàng chục bộ xử lý trên các cụm giá rẻ, và cũng có thể chạy trên máy tính để bàn và máy tính xách tay cá nhân. NAMD hoạt động với các hàm ...... hiện toàn bộ
Một công thức thống nhất cho các phương pháp động lực học phân tử ở nhiệt độ không đổi Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 81 Số 1 - Trang 511-519 - 1984
Bài báo phân tích ba phương pháp động lực học phân tử ở nhiệt độ không đổi được đề xuất gần đây bao gồm: (i) Nosé (Mol. Phys., sẽ được công bố); (ii) Hoover và cộng sự [Phys. Rev. Lett. 48, 1818 (1982)], và Evans cùng Morriss [Chem. Phys. 77, 63 (1983)]; và (iii) Haile và Gupta [J. Chem. Phys. 79, 3067 (1983)]. Chúng tôi đã phân tích các phương pháp này một cách lý thuyết bằng cách tính to...... hiện toàn bộ
CHARMM: Một chương trình cho tính toán năng lượng vĩ mô, tối ưu hóa và động lực học Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 4 Số 2 - Trang 187-217 - 1983
Tóm tắtCHARMM (Hóa học tại Harvard Macromolecular Mechanics) là một chương trình máy tính linh hoạt cao sử dụng các hàm năng lượng thực nghiệm để mô phỏng các hệ thống vĩ mô. Chương trình có thể đọc hoặc tạo mô hình cấu trúc, tối ưu hóa năng lượng cho chúng bằng kỹ thuật đạo hàm bậc nhất hoặc bậc hai, thực hiện mô phỏng chế độ bình thường hoặc động lực học phân tử,...... hiện toàn bộ
#CHARMM #hóa học vĩ mô #tối ưu hóa năng lượng #động lực học phân tử #mô phỏng hệ thống vĩ mô
Vai trò của khả năng kháng insulin trong bệnh lý ở người Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 37 Số 12 - Trang 1595-1607 - 1988
Kháng insulin đối với việc hấp thu glucose kích thích insulin hiện diện ở phần lớn bệnh nhân bị giảm dung nạp glucose (IGT) hoặc đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) và ở ∼25% những cá nhân không béo phì có khả năng dung nạp glucose miệng bình thường. Trong những điều kiện này, chỉ có thể ngăn ngừa sự suy giảm dung nạp glucose nếu tế bào β có thể tăng phản ứng tiết insulin và duy...... hiện toàn bộ
#Kháng insulin #Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) #Tăng huyết áp #Bệnh mạch vành tim (CAD) #Axit béo tự do (FFA) #Tế bào β #Tăng insuline máu #Glucose #Dung nạp glucose giảm (IGT) #Triglycerid huyết tương #Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao
Tổng số: 10,975   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10